CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG
DỊCH VỤ CẤP NƯỚC
Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Đo lường số: 04/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số: 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số: 50/2008/QĐ-UBND ngày 25-6-2008 về ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về sản suất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành quy định, hướng dẫn về việc mua, bán nước sạch; các hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về quản lý đối với hệ thống cấp nước.
Căn cứ nhu cầu sử dụng của khách hàng và khả năng cung cấp của công ty CP Cấp thoát nước Bình Thuận
Hôm nay, ngày…... tháng…... năm 20..….Tại………………………………………….
Chúng tôi gồm có:
1. Khách hàng sử dụng nước (Gọi tắt là Bên A):
Tên khách hàng (Cá nhân, Tổ chức): ............................................................................................................................................
Địa chỉ thường trú:………………………………………………......................................
…………………………………………………………………........................................
Địa chỉ sử dụng nước:...................................................................................................................................
…………………………………………………………………........................................
Điện thoại: ...................................................... Fax:........................
Tài khoản số: ...................................................................................
Tại:...................................................................................................
Mã số thuế: ......................................................................................
2. Bên cung cấp dịch vụ (Gọi tắt là Bên B):
CÔNG TY CP CẤP THOÁT NƯỚC BÌNH THUẬN
Người đại diện :…………………….........................Chức vụ:………………….............
Theo giấy ủy quyền số …………………...................ngày…...../......…./20……...
của Giám đốc Công ty cổ phần Cấp thoát nước Bình Thuận.
Địa chỉ: 137 - Lê Hồng Phong - Khu phố 02- phường Phú Trinh - thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận – Việt Nam.
Điện thoại: 0623. 821337 Fax: 0623.822457.
Email: btwaseco@vnn.vn
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3400164953 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Thuận cấp ngày 03/06/2014.
Tài khoản số: 102010000335203 tại Ngân hàng TMCP Công thương VN – Chi nhánh Bình Thuận.
Mã số thuế: 3400164953
CHI NHÁNH CẤP NƯỚC LA GI
Người đại diện :…………………..............................Chức vụ:…………………............
Địa chỉ: 56 Nguyễn Văn Trỗi – Thị xã La Gi
Điện thoại: 062.3870170
Tài khoản số 102010000624095
Tại Phòng giao dịch Hàm Tân – Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Bình Thuận
Mã số thuế: 3400164953-008
CHI NHÁNH CẤP NƯỚC BẮC BÌNH
Người đại diện…………………….............................Chức vụ………………................
Địa chỉ: Thôn Hải Xuân – Xã Hải Ninh – Huyện Bắc Bình
Điện thoại: 062.3660405
Tài khoản số: 4809201000046
Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
Mã số thuế: 3400164953 - 007
Cùng nhau thỏa thuận ký kết hợp đồng với các nội dung sau:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG HỢP ĐỒNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1. Đối tượng hợp đồng:
Bên B có trách nhiệm cung cấp dịch vụ nước sạch cho bên A thông qua hệ thống ống nhánh, đồng hồ đo nước đã được lắp đặt theo mục đích sử dụng của Bên A tại:
Địa chỉ:……………………………………………………......
Ngày hoàn thành lắp đặt:…………………..…………….........
Đồng hồ đo nước: Hiệu………….… Phi …………………....
Mã số đồng hồ: …………………………………………….....
Chỉ số ban đầu:…………………………………………..........
Mục đích sử dụng : (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
Sinh hoạt Cơ quan hành chính
Đơn vị sự nghiệp Sản xuất vật chất
Kinh doanh dịch vụ
2. Chất lượng dịch vụ:
Bên B có trách nhiệm cung cấp nước sạch cho bên A đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại QCVN 01&02:2009/BYT theo thông tư 04/2009/TT – BYT ban hành ngày 17/06/2009 của Bộ Y tế về chất lượng nước ăn uống và bảo đảm duy trì áp lực cấp nước, cung cấp ổn định, đủ lượng nước tại điểm đấu nối của bên A theo hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn tại Thông tư 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (trừ trường hợp bất khả kháng).
ĐIỀU 2: GIÁ NƯỚC SẠCH
- Giá bán nước sạch áp dụng theo quyết định của UBND Tỉnh Bình Thuận tại thời điểm thanh toán.
- Trường hợp UBND Tỉnh có quyết định điều chỉnh giá bán nước sạch thì bên B sẽ thông báo cho bên A trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại Văn phòng Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bình Thuận và các Chi nhánh cấp nước trực thuộc.
ĐIỀU 3: PHƯƠNG THỨC GHI CHỈ SỐ ĐỒNG HỒ VÀ THANH TOÁN
3.1 Ghi chỉ số đồng hồ:
a. Bên B sẽ ghi khối lượng nước tiêu thụ của bên A được thể hiện qua chỉ số trên đồng hồ đo nước. Đồng hồ đo nước được kiểm định theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về Đo lường chất lượng.
b. Trường hợp đồng hồ nước bị đứng đột ngột: khối lượng nước trong kỳ được tạm khoán tính bằng trung bình 03 kỳ liên tiếp trước đó có đồng hồ chạy bình thường.
c. Trường hợp đồng hồ nước bị hỏng chưa thay thế được thì khối lượng nước sử dụng của kỳ kế tiếp được tính bằng 1,5 lần so với mức khoán kỳ trước nhưng tối đa không quá 3 kỳ khoán. Ngoài giới hạn 3 kỳ nêu trên Công ty tạm ngưng cấp nước.
d. Trường hợp đồng hồ đo nước bị mất: khối lượng nước sử dụng được tính như sau:- Đối với khách hàng cũ đang sử dụng nước, căn cứ quá trình kiểm tra bên B sẽ khoán lượng nước sử dụng với mức khoán như mục b khoản 3.1 nêu trên.
- Đối với khách hàng mới lắp đặt, chưa nghiệm thu và chưa thanh toán tiền nước kỳ nào, lượng nước sử dụng được tính căn cứ theo mục đích thực tế sử dụng nước từ khi lắp mới đến thời điểm mất đồng hồ.
e. Trường hợp bên dùng nước khiếu nại đồng hồ đo nước không chính xác hoặc do nhân viên ghi sai chỉ số, sau khi kiểm tra thực tế sẽ được giải quyết như sau:
- Do nhân viên ghi sai chỉ số sẽ được điều chỉnh hóa đơn ngay trong kỳ, hoặc sẽ được trừ vào kỳ kế tiếp.
- Do đồng hồ chạy không chính xác (theo biên bản kiểm định của cơ quan chức năng) khách hàng vẫn thanh toán tiền sử dụng nước theo hóa đơn đã phát hành trong kỳ. Khối lượng nước chênh lệch (tăng hoặc giảm) sẽ được điều chỉnh ngay trong kỳ hoặc vào hóa đơn kỳ tiếp theo và chỉ điều chỉnh từ thời điểm nhận được đơn kiến nghị xem xét của khách hàng (tại kỳ hóa đơn gần nhất).
g. Trường hợp phải thay đồng hồ mới: Hai bên cùng lập biên bản về đồng hồ cần thay. Bên A chịu mọi chi phí liên quan đến việc lắp đặt đồng hồ đo nước mới trước khi thay thế.
3.2 Phương thức thanh toán:
Tiền sử dụng nước trong kỳ được bên A thanh toán một lần theo hóa đơn do bên B phát hành, căn cứ trên chỉ số đồng hồ đo nước (hoặc khoán), mục đích sử dụng và giá nước sạch hiện hành.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Chuyển khoản Nhờ thu qua ngân hàng
ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG NƯỚC
4.1 Nghĩa vụ:
a. Bảo quản tốt hệ thống cấp nước và cụm đồng hồ đo nước do khách hàng đầu tư, không được tự ý đấu nối hoặc chuyển dịch hệ thống cấp nước từ cụm đồng hồ đo nước trở ra nguồn cấp; không dùng máy bơm để hút nước trong đường ống cấp nước; không được tác động làm sai lệch chỉ số đồng hồ đo nước, không được làm đứt, mất niêm chì đồng hồ đo nước với bất kỳ hình thức nào.
b. Bên A tạo điều kiện thuận lợi để bên B kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ đo nước.
c. Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên B và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. Đối với nước sử dụng không qua đồng hồ đo nước, bên B sẽ truy thu căn cứ vào lượng nước thực tế sử dụng của bên A với mức giá cao nhất. Ngoài ra, bên A còn phải thanh toán các chi phí liên quan đến việc hoàn trả lại đường ống nhánh, đồng hồ đo nước như ban đầu và phải chịu xử phạt hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
d. Thông báo ngay cho bên B biết trong những trường hợp sau đây:
- Khi phát hiện đường ống xì bể, đồng hồ đo nước có sự cố để hai bên thống nhất việc sửa chữa, thay thế. Mọi chi phí vật tư và nhân công bên A chịu trách nhiệm thanh toán.
- Cần điều chỉnh, bổ sung, thay đổi các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng:
+ Thay đổi, di chuyển chỗ ở, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh.
+ Thay đổi mục đích sử dụng nước, chủ thể hợp đồng.
e. Thực hiện kiểm định lại đồng hồ đo nước sau 05 năm sử dụng (kể từ ngày lắp đặt hoặc ngày kiểm định gần nhất) tại cơ quan tiêu chuẩn Đo lường chất lượng của Tỉnh hoặc Trung ương. Khách hàng thanh toán chi phí kiểm định cho cơ quan kiểm định. Trường hợp kiểm định không đạt yêu cầu, khách hàng phải thay mới đồng hồ đo nước và chịu trách nhiệm thanh toán chi phí.
g. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền sử dụng nước trong kỳ theo hóa đơn cho nhân viên thu tiền đưa đến. Trong trường hợp chưa thanh toán được ngay, khách hàng phải đến nộp tiền tại địa chỉ trên giấy báo tiền nước trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận giấy báo. Nếu quá thời hạn ghi trên giấy báo mà khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền sử dụng nước thì bên B sẽ trích trừ từ tiền ký quỹ (đối với trường hợp có ký quỹ) hoặc xem xét tạm ngưng cấp nước cho bên A, nếu khách hàng muốn tiếp tục sử dụng thì phải nộp lại số tiền ký quỹ đã trích.
h. Tham gia thực hiện chương trình chống thất thoát nước, sử dụng nước tiết kiệm, tiết kiệm chi phí xã hội thông qua việc chấp thuận (đồng ý) cho những hộ lân cận có nhu cầu vào nước sau đấu nối vào đường ống nhánh do bên A đầu tư (phía trước đồng hồ đo nước). Hộ vào nước sau phải đóng góp một phần chi phí hợp lý cho hộ vào nước trước, tương ứng giá trị tại thời điểm đấu nối.
4.2 Quyền hạn:
a. Được cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, đảm bảo chất lượng nước cấp đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại hợp đồng này.
b. Thông báo và yêu cầu bên B sửa chữa, kiểm tra hệ thống đường ống và đồng hồ đo nước khi có sự cố để đảm bảo việc cấp nước được liên tục, ổn định. Tránh gây thất thoát và ô nhiễm môi trường.
c. Kiểm tra, giám sát việc ghi chỉ số đồng hồ đo nước, thu tiền sử dụng nước.
d. Phản ánh, khiếu nại về những thắc mắc, nghi ngờ trong quá trình sử dụng nước, sửa chữa hệ thống cấp nước và yêu cầu được giải quyết theo đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng và theo các qui định hiện hành của nhà nước.
ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BÊN CUNG CẤP NƯỚC
5.1 Nghĩa vụ:
a. Cung cấp nước sạch thường xuyên đến tận nơi lắp đặt phù hợp với mục đích sử dụng, theo các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm của Nhà nước. Trong trường hợp phải ngưng cấp nước do mất điện, do sự cố kỹ thuật hoặc phải bảo trì, bảo dưỡng hệ thống,…. bên B sẽ thông báo trước 12 giờ đồng hồ đến quý khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
b. Quản lý, sửa chữa, di dời, cải tại hệ thống hoặc cụm đồng hồ đo nước khi có yêu cầu của khách hàng trong thời hạn sớm nhất kể từ khi khách hàng đã thanh toán chi phí vật tư và nhân công cho các công việc trên.
c. Tư vấn, tiếp thu, giải quyết các phản ánh của khách hàng liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước trong vòng 7 – 10 ngày làm việc.
d. Ghi chỉ số đồng hồ đo nước và thu tiền sử dụng nước tại địa chỉ của khách hàng theo định kỳ hàng tháng
5.2 Quyền hạn:
a. Ngừng (hoặc tạm ngừng) cung cấp nước trong các trường hợp sau:
- Hệ thống cấp nước nằm trong khu vực ô nhiễm, mất vệ sinh.
- Đường ống trước đồng hồ đo nước bị cắt, đấu nối trái phép (không có sự đồng ý của bên cung cấp nước).
- Đường ống bị xì bể đột xuất trong quá trình vận hành và sử dụng
- Vành bảo hiểm đồng hồ đo nước (vòng liên kết mặt số với thân đồng hồ), mặt số đồng hồ đo nước bị gãy, vỡ; đứt dây niêm chì và mất chì niêm đồng hồ đo nước.
- Có hành vi làm vô hiệu hóa hoặc sai lệch chỉ số đồng hồ đo nước.
- Dùng máy bơm để hút nước trong đường ống cấp nước.
- Đồng hồ đo nước quá thời hạn kiểm định mà khách hàng không kiểm định.
- Không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước sử dụng.
- Vi phạm hợp đồng sau khi đã được nhắc nhở mà khách hàng vẫn không thực hiện hoặc vẫn tái phạm.
b. Nếu bên A không thông báo cho bên B biết khi thay đổi mục đích sử dụng nước, thì bên B được quyền áp giá theo đúng mục đích sử dụng nước khi phát hiện.
c. Quản lý và khai thác ống nhánh từ mạng phân phối đến trước đồng hồ đo nước của khách hàng. Các hộ có nhu cầu lắp đặt ống nhánh sau (bắt nước sau) muốn sử dụng chung ống nhánh do hộ vào nước trước đầu tư thì phải đóng góp một phần chi phí hợp lý cho hộ vào nước trước, có thỏa thuận bằng văn bản và được bên B đồng ý.
ĐIỀU 6: NHỮNG THỎA THUẬN KHÁC
6.1. Mỗi hệ thống ống nhánh chỉ được dùng trong phạm vi một hộ khách hàng trực tiếp ký hợp đồng. Không được đấu nối cung cấp cho khách hàng khác trừ trường hợp có sự đồng ý của bên B. Không được đặt ống (sau đồng hồ đo nước) vào trong hoặc liền sát mương, hố ga nước thải.
6.2. Nếu bên dùng nước có sử dụng hai (hoặc nhiều hơn) nguồn nước khác nhau (một của bên cấp nước và các nguồn khác), tuyệt đối không được đấu nối liền hai nguồn đó với nhau và phải sơn màu khác để phân biệt.
6.3. Nếu đã ngưng cấp nước, khách hàng chỉ được đấu nối lại ít nhất sau 48 giờ kể từ khi mọi tồn tại đã được giải quyết. Khách hàng phải trả tiền công đóng mở nước theo qui định. Nếu tự ý mở nước sau khi bị ngưng cấp nước hoặc tái phạm phải ngưng cấp nước lần 2 thì bên B có quyền kéo dài thời gian ngưng cấp nước hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
6.4. Các trường hợp sau đây khách hàng phải ký quỹ trước khi hợp đồng dịch vụ cấp nước được ký kết:
- Các công trình xây dựng;
- Cá nhân, tổ chức thuê nhà, đất;
- Người sử dụng nước không phải là người trực tiếp ký hợp đồng;
- Những khách hàng thường nợ tiền nước từ 03 kỳ trở lên đối với sử dụng nước sinh hoạt, 02 kỳ đối với mục đích sử dụng nước khác hoặc bị ngưng cấp nước 02 lần trong 01 năm phải đóng tiền ký quỹ.
Số tiền ký quỹ tuỳ theo mục đích sử dụng và khối lượng nước tạm tính trong kỳ.
6.5. Trường hợp nhân viên bên B không ghi được chỉ số đồng hồ đo nước vì khách hàng thường vắng nhà, đóng cửa hoặc vì lý do chủ quan khác của bên A vào thời điểm ghi và thu tiền nước, khách hàng phải ghi chỉ số đồng hồ đo nước tại vị trí dễ nhìn ở phía trước nhà, hoặc thông báo cho bên B biết chỉ số đồng hồ đo nước và địa chỉ để nhân viên đến để tiền sử dụng nước theo số điện thoại trên giấy báo tiền nước nhưng không quá 2 kỳ liên tiếp.
6.6. Vì lý do nào đó khách hàng không sử dụng nước trong thời gian từ 02 kỳ trở lên phải làm văn bản báo cho bên B được biết để khoá van, bấm chì, nhằm tránh gây thiệt hại cho khách hàng trong việc thất thoát nước. Nếu trong vòng 3 kỳ liền nhân viên ghi không ghi được chỉ số đồng hồ do khách hàng đóng cửa, không ở,… thì bên B sẽ tạm ngưng cung cấp nước.
ĐIỀU 7: THAY ĐỔI HỢP ĐỒNG
7.1. Khi khách hàng có thay đổi về mục đích sử dụng nước, người đứng tên ký hợp đồng, mã số thuế, ngân hàng thanh toán, hình thức thanh toán … thì phải thông báo cho bên B trong vòng 15 ngày để cùng phối hợp điều chỉnh hoặc ký lại hợp đồng.
7.2. Trường hợp bên A chuyển giao quyền sở hữu bất động sản cho đối tượng khác như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng… thì phải chuyển giao cả quyền sử dụng hệ thống cấp nước (đường ống + đồng hồ đo nước). Khách hàng sử dụng tiếp theo phải bổ sung hồ sơ liên quan để ký lại hợp đồng dịch vụ cấp nước với bên B. Trong thời gian khách hàng sử dụng nước tiếp theo chưa ký lại hợp đồng vẫn phải thực hiện đúng theo các nội dung hợp đồng dịch vụ cấp nước hiện hành.
ĐIỀU 8: CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Hai bên thỏa thuận thanh lý và chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
- Khách hàng không còn nhu cầu sử dụng nước
- Khách hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng nước, các nghĩa vụ đã cam kết và những qui định hiện hành khác;
- Bất động sản có đồng hồ nước bị giải tỏa, di dời theo quyết định của các cơ quan chức năng.
ĐIỀU 9: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ bị xử phạt theo luật định.
- Trong quá trình thực hiện, nếu cần thay đổi, bổ sung các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, hai bên gặp nhau để bàn bạc và thống nhất cách giải quyết.
- Hợp đồng dịch vụ cấp nước sẽ điều chỉnh, bổ sung, phù hợp với các quy định mới của pháp luật tại thời điểm ban hành và thể hiện trong phần phụ lục. Mọi giao dịch và xử lý tranh chấp hợp đồng giữa hai bên A và B sẽ căn cứ vào nội dung hợp đồng đã ký để giải quyết.
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày khách hàng được lắp đặt hệ thống cấp nước, có biên bản nghiệm thu và bàn giao.
- Hợp đồng được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG NƯỚC |
ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP DỊCH VỤ |